Viêm amidan

I. ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VIÊM AMIDAN CẤP TÍNH
Viêm Amidan cấp tính thuộc pham trù “Phong nhiệt nhũ nga” của Đông y. Bệnh do tà độc phong nhiệt theo miệng mũi xâm nhập vào Phế hệ, tà đôc đánh kết khô hầu hạch, làm mạch lạc bị ngăn trở, màng cơ bị thiêu đốt; hoặc ngoại tà ủng thịnh, thừa thế truyền vào lý, phế vị nhiệt thịnh, hỏa nhiệt bốc lên trên, đánh kết khô hầu hạch, màng cơ bị thiêu đốt; hoặc ăn nhiều thức ăn nướng chiên, uống quá nhiều rượu nóng, Tỳ vị uẩn nhiệt, nhiệt độc công lên trên, đánh vào hầu hạch mà thành bệnh.

Viêm amidan cấp tính

Biện chứng:
Cổ họng đau nhức, hầu hạch sưng đỏ, hoặc có nốt mủ sắc trắng, kèm thấy toàn thân có triệu chứng phong nhiệt.

Phân loại lâm sàng:

(1) Vùng họng đau nhức, nuốt khó khăn, lúc nuốt rất đau, cổ họng có cảm giác khô ráo thiêu nóng, hầu hạch sưng đỏ, luôn cả xung quanh vùng họng. Kèm phát sốt sợ lanh nặng, đau đầu, mũi nghẹt, tay chân mình mẩy mệt mỏi khó chịu, ho, đầu rìa lưỡi đỏ, rêu mỏng trắng hơi vàng, mạch phù sác là thể Phong nhiệt ngoại xâm.
(2) Vùng họng đau nhức kịch liêt, đau luôn gốc tai và dưới hàm, nuốt khó khăn có cảm giác ngăn nghẹn, hoặc khàn tiếng, hầu hạch sưng đỏ, bề mặt hoặc có nốt mủ sắc trắng, dần hình thành lớp màng giả; nặng thì họng đỏ sưng, dưới hàm có hạch, ấn đau rõ, kém sốt cao, miệng khát thích uống, ho đờm vàng đặc, miệng hôi, đại tiện bí kết, chất lưỡi đỏ, rêu vàng dày, mạch hồng đai mà sác là thể Tà nhiệt truyền vào lý.
Nguyên tắc điều trị: Sơ phong thanh nhiệt, giải độc tiết hỏa, lợi yết tiêu thũng.
Phương pháp điều trị:

(1) Phong nhiệt ngoại xâm:

Ngoại trị: Dùng Tích loại tán, Băng bằng tán v.v… thổi vào họng, cách 1 ~2 giờ đồng hồ 1 lần. Hoặc dùng Bạc hà 10g, Ngân hoa 10g, Dã cúc hoa 15g, Bắc sa sâm 10g, Thổ phục linh 15g, Sanh cam thảo 6g. Sắc nước thành 300ml, ngậm súc, mỗi ngày 4 ~ 6 lần, hoặc dùng Lục thần hoàn ngậm uống, mỗi lần 10 viên (*).
Châm cứu: Chọn Hợp cốc, Nội đình, Khúc trì là chủ huyệt, Thiên đột, Thiểu trạch, Ngư tế là phối huyệt, mỗi lần chọn 3 ~4 huyệt, kích thích mạnh, phép tả, mỗi ngày 1 ~2 lần.

Nội trị :
Bài 1: Thanh yết lợi cách thang gia giảm
Ngưu bàng tử 12g, Bạc hà 6g, Ngân hoa 36g, Liên kiều 20g, Kiết cánh 6g, Cam thảo 4g, Hoàng cầm 4g, Mã bột 4g, Xuyên liên 4g.

Bài 2: Kinh giới 10g, Bạc hà 10g, Ngân hoa 15g, Liên kiều 10g, Kiết cánh 10g, Ngưu bàng tử10g, Huyền sâm 15g, Chiết bối mẫu 10g, Xích thược 10g, Bạch cương tàm 10g, Sơn đậu căn10g, Thiên hoa phấn 10g, Tang bì 10g, Cam thảo 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 4 lần uống.

Bài 3: Ngưu bàng tử 9g, Bạc hà 6g, Cương tàm 6g, Sài hồ 6g, Hoàng cầm 9g, Hoàng liên 9g, Thăng ma 6g, Liên kiều 12g, Bản lam căn 15g, Mã bột 6g, Nguyên sâm 9g, Trần bì 9g, Kiết cánh 9g, Cam thảo 3g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống.

Bài 4: Bản lam căn 10~ 30g, Cát căn 10~ 30g, Bạch hoa xà thiệt thảo 10~ 20g, Sài hồ 6 ~ 10g, Liên kiều 6 ~15g, Chiết bối 3 ~12g, Xạ can 3 ~ 10g, Kinh giới 3 ~ 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống.

(2)Tà nhiệt truyền lý:
Ngoại trị:Như trên.
Nội trị:

Bài 1: Hoàng liên thanh hầu ẩm gia giảm
Ngân hoa 36g, Liên kều 20g, Hoàng cầm 12g, Hoàng liên 4g, Thổ ngưu tất 36g, Sơn đậu căn 12g, Xạ can 12g, Xích thược 12g, Huyền sâm 12g.

Bài 2: Ngân hoa 15g, Liên kiều 10g, Hoàng cầm10g, Hoàng liên 6g, Kiết cánh 10g, Huyền sâm 15g, Bồ công anh 15g, Đại hoàng 10g, Huyền minh phấn 10g, Mộc thông 6g, Ngưu bàng tử 10g, Cam thảo 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 4 lần uống.

Bài 3: Bồ công anh 30g, Đại thanh diệp 15g, Sanh đại hoàng 6g, Kiết cánh 10g, Cam thảo 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống.

Bài 4: Ngân hoa 15g, Liên kiều 15g, Mã bột 10g, Xạ can 12g, Ngưu bàng tử 12g, Sơn đậu căn 6g, Đại thanh diệp 20g, Kiết cánh 10g, Sanh cam thảo 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 3 lần uống.

Bài 5: Kim ngân hoa 10g, Sơn đậu căn 10g, Tảo hưu 10g, Thiên hoa phấn 10g, Chiết bối mẫu 10g, Bạch chỉ 10g, Phòng phong 10g, Xích thược 10g, Chế nhũ hương 3g, Chê mộc dược 3g, Cam thảo 3g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống.

Bài 6: Bồ công anh 60g, Đại thanh diệp 30g, Hoàng cầm 24g, Đan bì 12g, Xích thược 12g, Cam thảo 6g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 3 lần uống.

(*) Chú thích:
Các thuốc thành phẩm Trung dược ngoại trị đã dùng:
Tích loại tán: Tượng nha tiết, Thanh đại, Trân châu, Ngưu hoàng, Băng phiến.
Băng bằng tán: Huyền minh phần, Châu sa, Bằng sa, Băng phiến.
Lục thần hoàn: Trân châu, Tê ngưu hoàng, Xạ hương, Hùng hoàng, Băng phiến.

II. ĐÔNG Y ĐIỀU TRỊ VIÊM AMIDAN MẠN TÍNH
Viêm Amidan mạn tính thuộc pham trù “Hư hỏa nhũ nga” của Đông y. Bệnh phần nhiều do phong nhiệt nhũ nga hoặc phong nhiệt hầu tý trị chưa khỏi, day dưa kéo dài lâu ngày, tà nhiệt thương âm gây ra; hoặc sau bệnh ôn nhiệt dư tà chưa sạch gây nên.
Biện chứng: Hầu hạch và trước sau hầu hạch ửng đỏ, trên hầu hạch có thể thấy nốt mủ trắng vàng, hoặc hầu hạch lúc bị đè nặn có tiết tràn ra chất mủ sắc trắng vàng. Cổ họng đau nhức kịch liệt, nhưng thường tái phát nhiều lần. Hầu hạch trẻ con phì to, không đỏ, nặn đè không có chất tiết ra, chạm có cảm giác cứng.

Viêm amidan mạn tính
Phân loại lâm sàng:
(1) Vùng họng khô nóng khó chịu, hơi đau, hơi ngứa, ho khan không đàm hoặc đàm ít mà dính, nuốt nghẹn, hầu hạch phì to ửng đỏ, luôn cả xung quanh, trên hầu hạch hoặc có nốt mủ sắc trắng vàng. Thường sau trưa triệu chứng rõ rệt, và có thể gò má đỏ sau trưa, tinh thần mệt mỏi, lòng bàn tay chân nóng. Lưỡi đỏ hoặc khô ít rêu, mạch tế sác là thể Phế âm khuy hư.
(2) Vùng họng khô nóng khó chịu, hơi đau, nuốt nghẹn, miệng khô không thích uống nhiều, hầu hạch và trước sau hầu hạch ửng đỏ, trên hầu hạch hoặc có nốt mủ sắc trắng vàng, hoặc lúc hầu hạch bị đè nặn có tiết ra chất mủ trắng vàng. Kèm có choáng đầu hoa mắt, ù tai tai diếc, lưng gối mỏi mềm, hư phiền mất ngủ, lưỡi đỏ ít rêu, mạch tế sác là thể Thận âm hư tổn.
Nguyên tắc điều trị: Dưỡng âm thanh Phế, tư Thận giáng hỏa, thanh lợi yết hầu.

Ngoại trị:

(1 )Thể Phế âm khuy hư :

Ngoại trị: Dùng Thanh âm hoàn, Thanh quả hoàn , Viên ngậm Thảo san hô, Tây qua sương phiến, ngậm uống mỗi ngày 6 lần (*).

Châm cứu: Huyệt Hợp cốc, Khúc trì, Túc tam lý, Giáp xa v.v…, châm kim, kích thích vừa hoặc yếu, lưu kim 20 ~30 phút, mỗi ngày châm 1 lần, 7 ngày là 1 liệu trình.

Nội trị:

Bài 1: Ích khí thanh kim thang gia giảm
Bắc sa sâm 12g, Thái tử sâm 12g, Mạch đông 12g, Huyền sâm 12g, Xạ can 8g, Tang bạch bì 12g.
Gia giảm:
Ho khan: gia Hạnh nhân 8g, Xuyên bối mẫu 6g. Miệng hôi: Gia Thạch hộc 12g, Tri mẫu 12g.

Bài 2: Huyền sâm 15g, Mạch đông 15g, Sanh địa 15g, Đan bì 10g, Chiết bối 10g, Bạch thược 10g, Bạc hà 6g, Thanh quả 10g, Sơn từ cô 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 3 lần uống.

(2 ) Thể Thận âm hư tổn:
Ngoại trị:Như trên.
Châm cứu: Như trên.
Nội trị:

Bài 1: Tri mẫu 10g, Hoàng bá 10g, Thục địa 25g, Đan bì 10g, Ngưu tất 10g, Địa cốt bì 10g, Huyền sâm 10g, Mạch đông 15g, Thạch hộc 10g, Phục linh 10g, Sơn thù du 10g, Trạch tả 10g, Sơn dược 20g, Sơn từ cô 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 3 lần uống.

Bài 2: Thục địa 12g, Huyền sâm 12g, Hoàng bá 10g, Xạ can 10g, Đan bì 10g, Thanh quả 10g, Ngưu tất 6g, Sơn từ cô 10g, Địa cốt bì 10g. Sắc nước uống, mỗi ngày 1 thang, phân 2 lần uống.

(*) Chú thích:
Các thuốc thành phẩm Trung dược ngoại trị đã dùng:
Thanh âm hoàn: Cát cánh, Bạc hà, Hàn thủy thạch, Kha tử, Cam thảo, Ô mai, Thanh đại, Băng phến.
Thanh quả hoàn: Thanh quả, Kim ngân hoa, Hoàng cầm, Bắc đậu căn, Mạch dông, Huyền sâm, Bạch thược, Cát cánh..
Viên ngậm Thảo san hô: Cao ngâm Thũng tiết phong, Bạc hà não, Bạc hà tố dầu.

Tây qua sương phiến: Tây qua sương, Băng phiến.

Lương Y Trần Hoàng Bảo


Bài viết trên được Báo Sức khỏe & Đời sống đăng:


 Đông y điều trị viêm amidan (Kỳ I)
 Đông y điều trị viêm amidan (Kỳ II)


Lương y Bảo nhận điều trị Viêm amidan bằng đông y. Mobi 0908026179